Faceptor 150 mg
Mỗi lọ bột đông khô pha truyền tĩnh mạch chứa:
Thành phần dược chất: Trastuzumab 150 mg
Thành phần tá dược: Histidine hydrochloride monohydrate, histidine, trehalose dihydrate, polysorbate 20
Faceptor 440 mg
Mỗi lọ bột đông khô pha truyền tĩnh mạch chứa:
Thành phần dược chất: Trastuzumab 440 mg
Thành phần tá dược: Histidine hydrochloride monohydrate, histidine, trehalose dihydrate, polysorbate 20
Mỗi lọ dung môi pha tiêm 20 mL chứa:
Thành phần tá dược: benzyl alcohol 1,1% (kt/tt), nước cất pha tiêm
Bột đông khô pha truyền tĩnh mạch
Mô tả:
Lọ bột đông khô pha truyền tĩnh mạch: bột đông khô màu trắng đến vàng nhạt, đựng trong lọ thủy tinh không màu, đậy bằng nút cao su, niềng nhôm, nắp nhựa. Sau khi pha (hoàn nguyên), dung dịch trong, không màu đến vàng nhạt, không có các tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường. Dung dịch Faceptor sau khi hoàn nguyên chứa 21 mg/mL trastuzumab.
pH: 5,4 – 6,6
Nồng độ thẩm thấu: 45 – 75 mOsm/kg
Lọ dung môi pha tiêm: dung dịch trong suốt, không màu, đựng trong lọ thủy tinh không màu, đậy bằng nút cao su, niềng nhôm, nắp nhựa. Không có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường.
pH: 4,5 – 7,0
Ung thư vú
Ung thư vú di căn
Faceptor được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2:
Ung thư vú giai đoạn sớm
Faceptor được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính:
Chỉ nên dùng Faceptor cho những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm hoặc di căn có sự bộc lộ quá mức HER2 hoặc khuếch đại quá mức của gene HER2 được xác định bằng phương pháp phù hợp đã được thẩm định.
Ung thư dạ dày di căn
Faceptor kết hợp với capecitabine hoặc 5-fluorouracil và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ.
Chỉ nên dùng Faceptor cho những bệnh nhân ung thư dạ dày di căn có kết quả chính xác về sự bộc lộ quá mức HER2 bằng kết quả xét nghiệm IHC3+; hoặc IHC2+ và xác nhận bằng SISH hoặc FISH.
Trước khi điều trị với Faceptor bắt buộc phải thử HER2.
Việc sử dụng Faceptor phải được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế có đủ khả năng xử lý tình trạng sốc phản vệ và với trang thiết bị y tế cấp cứu cần thiết.
Faceptor được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch.
Bệnh nhân mẫn cảm với trastuzumab hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Người bị khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi do biến chứng của bệnh ác tính tiến triển, hoặc cần các liệu pháp bổ sung oxy.
FACEPTOR 150 mg: Hộp 1 lọ bột đông khô.
FACEPTOR 440 mg: Hộp 1 lọ bột đông khô và 1 lọ dung môi pha tiêm 20mL.
Bảo quản ở nhiệt độ 2oC-8oC (trong tủ lạnh), không để đông lạnh, tránh ánh sáng.
Bảo quản dung dịch hoàn nguyên và dung dịch sau khi pha loãng (xem phần Hạn Dùng).
Lọ bột đông khô: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Lọ dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không được để đông lạnh dung dịch thuốc sau khi hoàn nguyên.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SINH HỌC DƯỢC NANOGEN
Địa chỉ: Lô I - 5C Khu Công Nghệ Cao, phường Tăng Nhơn Phú A, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam.